Chú thích Edward_VI_của_Anh

  1. Henry VIII đã cho đổi danh hiệu "Lãnh chúa Ireland" thành "Vua của Ireland" vào năm 1541; Edward còn tuyên bố chủ quyền đối với ngai vàng Pháp, nhưng ông không bao giờ thực sự cai trị nước Pháp. Xem thêm Scarisbrick 1971, tr. 548–49, and Lydon 1998, tr. 119.
  2. Loach 1999, tr. 4
  3. Hugh Latimer, giám mục Worcester, thuật lại bởi Erickson 1978, tr. 181
  4. Erickson 1978, tr. 182
  5. Skidmore 2007, tr. 20
  6. 1 2 Loach 1999, tr. 8
  7. e.g.: Elton 1977, tr. 372; Loach 1999, tr. 161; MacCulloch 2002, tr. 21
  8. Skidmore 2007, tr. 27. Một cơn sốt định kì bốn ngày phát bệnh một lần, ngày nay thường được cho là có liên quan đến bệnh sốt rét.
  9. Skidmore 2007, tr. 33, 177, 223–34, 260. Edward cũng đã mắc bệnh vào năm 1550 và bị sởiđậu mùa trong năm 1552.
  10. Skidmore 2007, tr. 22; Jordan 1968, tr. 37–38
  11. Skidmore 2007, tr. 23; Jordan 1968, tr. 38–39
  12. Loach 1999, tr. 11–12; Jordan 1968, tr. 42. Ví dụ như, ông đọc bản Thánh Kinh, Cato, Truyện ngụ ngôn Aesop, và Vives's Satellitium Vivis, vốn được viết cho người chị, Mary.
  13. Jordan 1968, tr. 40; MacCulloch 2002, tr. 8
  14. Loach 1999, tr. 13–16; MacCulloch 2002, tr. 26–30
  15. 1 2 Skidmore 2007, tr. 38
  16. Skidmore 2007, tr. 26
  17. Skidmore 2007, tr. 38–37; Loach 1999, tr. 16
  18. Mackie 1952, tr. 413–14; Guy 1988, tr. 196. Mary và Elizabeth vẫn bị coi là con ngoại hôn, bất hợp pháp, họ có quyền kế vị ngai vàng theo lệnh của Henry. Họ có thể bị mất đi quyền lợi này nếu như kết hôn mà không có sự đồng ý của Hội đồng Cơ mật.: Ives 2009, tr. 142–143; Loades 1996, tr. 231.
  19. Starkey 2004, tr. 720
  20. Skidmore 2007, tr. 34
  21. Bức tranh này, trước đây do Hans Holbein Trẻ và là một trong một số phiên bản xuất phát từ cùng một khuôn mẫu, bây giờ nghĩ có thể là do một tín đồ của William Scrots. Nền bức tranh ghi tuổi của Edward khi đó là 6, nhưng điều này đã được nghi ngờ sau khi chụp X-quang. Xem Strong 1969, tr. 92–93, and Rowlands 1985, tr. 235–36.
  22. Skidmore 2007, tr. 28–29
  23. Jordan 1968, tr. 44
  24. Skidmore 2007, tr. 35–36
  25. Skidmore 2007, tr. 30
  26. Wormald 2001, tr. 58
  27. "Bản báo cáo tường thuật lại rằng đó là một kỉ lục gớm ghiếc đầy lửa và máu tươi, theo ghi chép một cách thực tế và ngắn gọn nhất." Wormald 2001, tr. 59
  28. Strype, John, Ecclesiastical Memorials, vol 2,part 2, (1822), 507–509, 'tua effigies ad vivum expressa.'
  29. Jordan 1968, tr. 51–52; Loades 2004, tr. 28
  30. 1 2 Loach 1999, tr. 29
  31. Jordan 1968, tr. 52
  32. Loach 1999, tr. 30–38
  33. Jordan 1968, tr. 65–66; Loach 1999, tr. 35–37
  34. Skidmore 2007, tr. 61; MacCulloch 2002, tr. 62
  35. Jordan 1968, tr. 67
  36. Jordan 1968, tr. 65–69; Loach 1999, tr. 29–38
  37. Starkey 2002, tr. 138–39; Alford 2002, tr. 69. Sự tồn tại của Hội đồng chấp chính và Hội đồng cơ mật được hợp pháp hóa vào tháng 3 khi hai Hội đồng kết hợp thành 1, kết hợp các thành viên lại với nhau và thêm Thomas Seymour, người đã biểu tình trước khi bị tước bỏ quyền lực.
  38. MacCulloch 2002, tr. 7; Alford 2002, tr. 65
  39. Alford 2002, tr. 49–50, 91–92; Elton 1977, tr. 333. Chú của nhà vua trở thành Bảo hộ công trong các năm 14221483 dưới thời Henry VIEdward V (như em trai của Seymour Thomas, thường thèm muốn có được vị trí này chỉ ra).
  40. Alford 2002, tr. 70; Jordan 1968, tr. 73–75. Trong năm 1549, William Paget miêu tả ông ta như một vị vua.
  41. Elton 1977, tr. 334, 338
  42. Alford 2002, tr. 66
  43. Jordan 1968, tr. 69, 76–77; Skidmore 2007, tr. 63–65
  44. Loades 2004, tr. 33–34; Elton 1977, tr. 333
  45. Elton 1977, tr. 333, 346.
  46. Loades 2004, tr. 36
  47. Loades 2004, tr. 36–37; Brigden 2000, tr. 182
  48. Erickson 1978, tr. 234
  49. Somerset 1997, tr. 23
  50. Loades 2004, tr. 37–38
  51. Alford 2002, tr. 91–97
  52. Brigden 2000, tr. 183; MacCulloch 2002, tr. 42
  53. Mackie 1952, tr. 484
  54. Mackie 1952, tr. 485
  55. Wormald 2001, tr. 62; Loach 1999, tr. 52–53. Vị Vương tử này về sau chính là vua Francis II của Pháp, con trai vua Henry II của Pháp.
  56. Brigden 2000, tr. 183
  57. Elton 1977, tr. 340–41
  58. Loach 1999, tr. 70–83
  59. Elton 1977, tr. 347–350; Loach 1999, tr. 66–67, 86.
  60. Loach 1999, tr. 60–61, 66–68, 89; Elton 1962, tr. 207. Một số lời tuyên bố bày tỏ sự cảm thông với các nạn nhân bị chiếm đất và công bố hành động; một số lên án sự tàn phá của và bạo loạn liên quan; một số khác công bố ân xá cho những người đã hành động do nhầm lẫn ("sự điên rồ và lầm lẫn") sau khi hiểu lầm ý nghĩa của lời tuyên bố này, miễn là họ xin lỗi.
  61. Loach 1999, tr. 61–66.
  62. MacCulloch 2002, tr. 49–51; Dickens 1967, tr. 310
  63. MacCulloch 2002, tr. 126
  64. 1 2 3 Elton 1977, tr. 350
  65. Brigden 2000, tr. 192
  66. Theo trích dẫn trong in Loach 1999, tr. 91. Bởi "Newhaven" tức là Ambleteuse, gần Boulogne.
  67. Guy 1988, tr. 212–15; Loach 1999, tr. 101–102
  68. Elton 1977, tr. 333n; Alford 2002, tr. 65. A. F. Pollard viết những dòng này vào đầu thế kỉ XX, sau đó được lặp lại trong Edward VI năm 1960 bởi người viết tiểu sử W. K. Jordan. Một cách tiếp cận quan trọng hơn được khởi xướng bởi M. L. Bush và Dale Hoak vào những năm 1970.
  69. Elton 1977, tr. 334–350
  70. Hoak 1980, tr. 31–32; MacCulloch 2002, tr. 42
  71. Alford 2002, tr. 25; Hoak 1980, tr. 42, 51
  72. Loach 1999, tr. 92
  73. 1 2 Brigden 2000, tr. 193
  74. Elton 1977, tr. 351
  75. Guy 1988, tr. 213; Hoak 1980, tr. 38–39. Hoak giải thích rằng chức vụ Chủ tịch Hội đồng cho phép người sở hữu nó quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các ủy viên trong hội đồng, cũng như triệu tập và giải tán các cuộc họp trong hội đồng.
  76. Elton 1977, tr. 350–352
  77. Alford 2002, tr. 157
  78. Alford 2002, tr. 162–165
  79. Alford 2002, tr. 162
  80. Alford 2002, tr. 165–166
  81. Elton 1977, tr. 354, 371
  82. Loach 1999, tr. 94.
  83. Guy 1988, tr. 218–19; Loach 1999, tr. 108
  84. Loach 1999, tr. 113; MacCulloch 2002, tr. 55
  85. Elton 1977, tr. 355; Loach 1999, tr. 105
  86. Elton 1977, tr. 355
  87. Loach 1999, tr. 110; Hoak 1980, tr. 41
  88. Elton 1977, tr. 356
  89. Elton 1977, tr. 357–58
  90. MacCulloch 2002, tr. 56
  91. Dickens 1967, tr. 287–93
  92. Haigh 1993, tr. 169–171; Elton 1962, tr. 210; Guy 1988, tr. 219; Loades 2004, tr. 135; Skidmore 2007, tr. 286–87.
  93. Mackie 1952, tr. 524; Elton 1977, tr. 354
  94. Brigden 2000, tr. 180; Skidmore 2007, tr. 6
  95. II Sử Ký 34, 35
  96. MacCulloch 2002, tr. 14
  97. Brigden 2000, tr. 180–81
  98. Brigden 2000, tr. 188–89
  99. Mackie 1952, tr. 517; Elton 1977, tr. 360; Haigh 1993, tr. 168
  100. 1 2 Elton 1977, tr. 345
  101. Brigden 2000, tr. 190; Haigh 1993, tr. 174; Dickens 1967, tr. 305. Một trong những bất bình của những người miền tây chống đối Sách Cầu nguyện chung năm 1549 là những nghi thức có vẻ giống như "một trò chơi ngày Giáng Sinh".
  102. Brigden 2000, tr. 195
  103. Elton 1977, tr. 361, 365
  104. Elton 1977, tr. 361–62; Haigh 1993, tr. 179–80; Dickens 1967, tr. 318–25, 40–42
  105. Haigh 1993, tr. 178. Đáng chú ý là việc một trong số các giám mục mới là John Ponet, người đã kế nhiệm Gardiner tại Winchester, Myles Coverdale ở Exeter, và John Hooper tại Gloucester.
  106. Dickens 1967, tr. 340–49
  107. Brigden 2000, tr. 196–97; Elton 1962, tr. 212
  108. " Sách Cầu nguyện chung 1552, Bộ Chuẩn tắc 1550 được thông qua, là những Đạo luật đồng nhất khiến cho Sách Cầu nguyện trở thành hình thức pháp lý duy nhất của Nhà thờ, và 42 điều ràng buộc tất cả người Anh, Giáo sĩ và Giáo dân, khiến cho họ thấu hiểu cuộc Cải cách tôn giáo ở nước Anh."." Elton 1962, tr. 212
  109. Elton 1977, tr. 365
  110. Loach 1999, tr. 159–162
  111. Starkey 2001, tr. 111–112
  112. Starkey 2001, tr. 112–113; Loades 1996, tr. 232
  113. Ives 2009, tr. 142–144
  114. Ives 2009, tr. 142–144
  115. Loades 1996, tr. 238–239
  116. Loades 1996, tr. 240
  117. Ives 2009, tr. 147, 150. Đáng lý ra, Frances Grey, Nữ Công tước Suffolk, mẫu thân của Jane, chị Henry VIII, phải là người thừa kế nếu hai người chị của nhà vua bị loại, nhưng bà dường như đã bị loại bỏ khỏi danh sách này sau một chuyến tới thăm Edward, who had already been passed over in favour of her children in Henry's will, seems to have waived her claim after a visit to Edward. Ives 2009, tr. 157, 35
  118. Jordan 1970, tr. 515; Elton 1977, tr. 373n16
  119. Loach 1999, tr. 163; Jordan 1970, tr. 515
  120. Ives 2009, tr. 145, 314
  121. Loach 1999, tr. 164; Dale Hoak. "Edward VI (1537–1553)". Oxford dictionary of National Biography. Oxford University Press, 2004; online edn, Jan 2008. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.
  122. Ives 2009, tr. 160–161
  123. Ives 2009, tr. 105, 147; Loades 1996, tr. 241
  124. Ives 2009, tr. 160
  125. Ives 2009, tr. 161
  126. Loach 1999, tr. 165
  127. Loach 1999, tr. 166; Loades 1996, tr. 254–255
  128. Loades 1996, tr. 256–257
  129. Ives 2009, tr. 128
  130. e.g.: Jordan 1970, tr. 514–517; Loades 1996, tr. 239–241; Starkey 2001, tr. 112–114; MacCulloch 2002, tr. 39–41; Alford 2002, tr. 171–174; Skidmore 2007, tr. 247–250; Ives 2009, tr. 136–142, 145–148; Dale Hoak. “Edward VI (1537–1553)”. Oxford Dictionary of National Biography. Oxford University Press, 2004; online edn, Jan 2008. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.  (subscription required)
  131. MacCulloch 2002, tr. 41
  132. Starkey 2001, tr. 112
  133. Mackie 1952, tr. 524
  134. Hoak 1980, tr. 49
  135. Loades 1996, tr. 238
  136. Loach 1999, tr. 159
  137. Loach 1999, tr. 160; Skidmore 2007, tr. 254
  138. Skidmore 2007, tr. 254
  139. Skidmore 2007, tr. 258; Loach 1999, tr. 167
  140. Loach 1999, tr. 167–69
  141. Loach 1999, tr. 160; Jordan 1970, tr. 520n1
  142. 1 2 3 Skidmore 2007, tr. 260
  143. Loach 1999, tr. 159–62
  144. Loades 1996, tr. 239–240, 237
  145. Loades 1996, tr. 257, 258
  146. Jordan 1970, tr. 521
  147. Erickson 1978, tr. 290–91; Tittler 1991, tr. 8
  148. Jordan 1970, tr. 522
  149. Elton 1977, tr. 375; Dickens 1967, tr. 353
  150. Jordan 1970, tr. 524; Elton 1977, tr. 375
  151. Erickson 1978, tr. 291
  152. Tittler 1991, tr. 10; Erickson 1978, tr. 292–93
  153. Jordan 1970, tr. 529–30
  154. Loades 2004, tr. 134
  155. Loades 2004, tr. 134–35
  156. Tittler 1991, tr. 11; Erickson 1978, tr. 357–58
  157. MacCulloch 2002, tr. 12
  158. Scarisbrick 1971, tr. 545–47
  159. Elton 1962, tr. 212; Skidmore 2007, tr. 8–9
  160. MacCulloch 2002, tr. 8
  161. Elton 1977, tr. 378, 383
  162. Elton 1962, tr. 216–219
  163. Haigh 1993, tr. 223; Elton 1977, tr. 382–83
  164. Loach 1999, tr. 182; Haigh 1993, tr. 175
  165. Haigh 1993, tr. 235
  166. Haigh 1993, tr. 238
  167. Loach 1999, tr. 182; MacCulloch 2002, tr. 79
  168. Cope, Jim and Cope, Wendy. A Teacher's Guide to the Signet Classic Edition of Mark Twain's The Prince and the Pauper
  169. Emerson, Everett. Mark Twain, A Literary Life, University of Pennsylvania Press, 2000 ISBN 9780812235166
  170. 1 2 Sue Parrill and William B. Robison, The Tudors on Film and Television (McFarland, 2013). ISBN 978-0786458912.